Danh sách giám mục Việt Nam còn sống theo tuổi
Giao diện
Giám mục người Việt có 50 vị ở Việt Nam, đương nhiệm và đã nghỉ hưu; ngoài ra còn có 7 giám mục người Việt tại hải ngoại.
Danh sách giám mục trong nước theo tuổi[sửa | sửa mã nguồn]
Giáo hội Công giáo tại Việt Nam hiện nay có 28 giám mục đương nhiệm và 22 giám mục nghỉ hưu, sau đây là danh sách các giám mục còn sống theo tuổi.
- Lưu ý: Danh sách này lấy ngày sinh chính thức theo tư liệu của Tòa Thánh.
STT | Tên Giám mục | Khẩu hiệu | Chức vụ Giáo phận | Ngày sinh và tuổi | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
01 | Gioan Baotixita Bùi Tuần | Giới luật mới | 21 tháng 1, 1927 | [1] | |
02 | Gioan Baotixita Phạm Minh Mẫn | Như Thầy yêu thương | 5 tháng 3, 1934 | [2] | |
03 | Stêphanô Nguyễn Như Thể | Để cho thế gian được sống | 1 tháng 12, 1935 | [3] | |
04 | Phêrô Nguyễn Soạn | Thưa Thầy, Thầy biết con yêu mến Thầy |
15 tháng 12, 1936 | [4] | |
05 | Phêrô Trần Đình Tứ | Yêu rồi làm | 2 tháng 3, 1937 | [5] | |
06 | Phêrô Nguyễn Văn Nhơn | Ngài phải lớn lên | 1 tháng 4, 1938 | [6] | |
07 | Micae Hoàng Đức Oanh | Cha chúng con | 23 tháng 10, 1938 | [7] | |
08 | Đa Minh Nguyễn Chu Trinh | Tất cả vì tình yêu Đức Kitô | 20 tháng 3, 1940 | ||
09 | Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng | Như một người phục vụ | 30 tháng 6, 1940 | ||
10 | Tôma Nguyễn Văn Trâm | Hiền lành và khiêm nhượng | 9 tháng 1, 1942 | ||
11 | Giuse Nguyễn Văn Yến | Vâng Lời và Bình An | 26 tháng 12, 1942 | ||
12 | Lôrensô Chu Văn Minh | Phục vụ trong đức ái | 27 tháng 12, 1943 | ||
13 | Gioan Maria Vũ Tất | Sự thật trong yêu thương | 10 tháng 3, 1944 | ||
14 | Giuse Trần Xuân Tiếu | Để tất cả nên một | 20 tháng 8, 1944 | ||
15 | Giuse Võ Đức Minh | Ngài đã yêu thương họ đến cùng |
10 tháng 9, 1944 | ||
16 | Antôn Vũ Huy Chương | Xin vâng | 19 tháng 9, 1944 | ||
17 | Phaolô Nguyễn Thái Hợp | Sự thật và Tình yêu | 2 tháng 2, 1945 | ||
18 | Giuse Đinh Đức Đạo | Này là Mình Thầy | 2 tháng 3, 1945 | ||
19 | Phêrô Nguyễn Văn Đệ | Xin cho tôi các linh hồn | 15 tháng 1, 1946 | ||
20 | Cosma Hoàng Văn Đạt | Tình thương và sự sống | 20 tháng 7, 1947 | ||
21 | Giuse Nguyễn Chí Linh | Xin cho họ nên một | 22 tháng 11, 1949 | ||
22 | Stêphanô Tri Bửu Thiên | Đến với muôn dân | 15 tháng 2, 1950 | ||
23 | Mátthêu Nguyễn Văn Khôi | Tình yêu Đức Kitô thúc bách chúng tôi |
13 tháng 10, 1951 | ||
24 | Emmanuel Nguyễn Hồng Sơn | Vâng nghe Thánh Thần | 2 tháng 1, 1952 | ||
25 | Aloisiô Nguyễn Hùng Vị | Lòng mến trong Sự thật | 15 tháng 8, 1952 | ||
26 | Giuse Ngô Quang Kiệt | Chạnh lòng thương | Giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng |
4 tháng 9, 1952 | |
27 | Phêrô Nguyễn Văn Khảm | Hãy theo Thầy | 2 tháng 10, 1952 | ||
28 | Anphongsô Nguyễn Hữu Long | Mang vào mình mùi chiên | 25 tháng 1, 1953 | ||
29 | Gioan Đỗ Văn Ngân | Tựa vào lòng Chúa Giêsu | 7 tháng 6, 1953 | ||
30 | Giuse Nguyễn Đức Cường | Hãy ra chỗ nước sâu và thả lưới | 14 tháng 10, 1953 | ||
31 | Giuse Nguyễn Năng | Hiệp Thông - Phục Vụ | 24 tháng 11, 1953 | [8] | |
32 | Tôma Aquinô Vũ Đình Hiệu | Ngài yêu họ đến cùng | 30 tháng 10, 1954 | [9] | |
33 | Phêrô Huỳnh Văn Hai | Hãy ra khơi và thả lưới | 18 tháng 8, 1954 | [10] | |
34 | Giuse Trần Văn Toản | Vinh dự của tôi là Thập Giá Đức Giêsu Kitô |
7 tháng 4, 1955 | [11] | |
35 | Đa Minh Nguyễn Văn Mạnh | Mẹ và Mục Tử | 12 tháng 8, 1955 | [12] | |
36 | Giuse Châu Ngọc Tri | Trời mới đất mới | 12 tháng 9, 1956 | [13] | |
37 | Vinh Sơn Nguyễn Văn Bản | Hãy bước theo Thần Khí | 25 tháng 11, 1956 | [14] | |
38 | Giuse Đặng Đức Ngân | Đến với muôn dân | Giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng |
16 tháng 6, 1957 | [15] |
39 | Giuse Đỗ Mạnh Hùng | Hợp nhất trong Đức Tin | 15 tháng 9, 1957 | ||
40 | Giuse Nguyễn Tấn Tước | Ngài phải lớn lên | 22 tháng 9, 1958 | [16] | |
41 | Louis Nguyễn Anh Tuấn | Này con đây | 6 tháng 4, 1960 | [1] Nguồn HĐGM: 26 tháng 12 năm 1962.[2] | |
42 | Giuse Vũ Văn Thiên | Phục vụ trong niềm vui và hy vọng | 26 tháng 10, 1960 | [17] | |
43 | Giuse Huỳnh Văn Sỹ | Vâng Lời Thầy, Con Thả Lưới | 10 tháng 1, 1962 | [3] Nguồn HĐGM: 17 tháng 7 năm 1963[4] | |
44 | Đa Minh Đặng Văn Cầu | Này con xin đến | 17 tháng 7, 1962 | ||
45 | Phêrô Kiều Công Tùng | Đi trong Thần Khí | 24 tháng 8, 1964 | ||
46 | Phêrô Nguyễn Văn Viên | Thầy ban cho anh em bình an của Thầy | 8 tháng 1, 1965 | [18] | |
47 | Giuse Bùi Công Trác | Chúa Kitô đang sống | 25 tháng 5, 1965 | [5] Nguồn HĐGM: 5 tháng 5 năm 1965[6] | |
48 | Giuse Đỗ Quang Khang | Gặp gỡ – Lắng nghe – Phân định | 7 tháng 11, 1965 | ||
49 | Đa Minh Hoàng Minh Tiến | Hiệp nhất và Yêu Thương | 7 tháng 1, 1969 | ||
50 | Phêrô Lê Tấn Lợi | Chúa biết con... | 19 tháng 6, 1970 | [7] Nguồn HĐGM: 28 tháng 7 năm 1972.[8] |
Giám mục gốc Việt phục vụ tại nước ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
STT | Tên Giám mục | Khẩu hiệu | Chức vụ - Giáo phận | Quốc gia | Ngày sinh và tuổi |
---|---|---|---|---|---|
01 | Phêrô Nguyễn Văn Tốt | Hãy đi rao giảng cho muôn dân |
Việt Nam | 15 tháng 4, 1949 | |
02 | Tôma Nguyễn Thái Thành | Ngài dẫn dắt tôi | Hoa Kỳ | 7 tháng 4, 1953 | |
03 | Giuse Nguyễn Thế Phương | Đứng vững trong Chúa | Canada | 25 tháng 3, 1957 | |
04 | Vinh Sơn Nguyễn Văn Long | Hãy ra khơi | Úc | 3 tháng 12, 1961 | |
05 | Gioan Trần Văn Nhàn | Chúa quan phòng | Hoa Kỳ | 6 tháng 2, 1966 | |
06 | Vinh Sơn Nguyễn Mạnh Hiếu | Thầy ở cùng các con | Toronto |
Canada | 8 tháng 5, 1966 |
07 | Micae Phạm Minh Cường | Hiệp nhất trong Chúa Kitô | Hoa Kỳ | 27 tháng 1, 1967 |
Đại diện Tòa Thánh không thường trú tại Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
STT | Tên Giám mục | Khẩu hiệu | Chức vụ | Quốc gia | Ngày sinh và tuổi |
---|---|---|---|---|---|
01 | Leopoldo Girelli | Cộng hòa Síp, Israel, Jerusalem, Việt Nam, Indonesia, Đông Timor, Malaysia, Brunei, Singapore | 13 tháng 3, 1953 | ||
02 | Marek Zalewski | LUMEN VITÆ CHRISTUS Chúa Kitô, ánh sáng ban sự sống |
Singapore, Việt Nam, Zimbabwe | 2 tháng 2, 1963 |
- Ghi chú
: nguyên Giám mục/ Tổng giám mục
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Rinunce e nomine, 25.08. Nomina di Ausiliare di Thành-Phô Hô Chí Minh (Viêt Nam)”. Văn phòng Báo Chí Tòa Thánh. Bản gốc lưu trữ Ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập Ngày 11 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Tân giám mục phụ tá thứ hai của TGP Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh”. Hội đồng Giám mục Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2018. Truy cập Ngày 27 tháng 8 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Rinunce e nomine, 01.05.2023 Nomina del Vescovo di Nha Trang (Viêt Nam)” (bằng tiếng Ý). Văn phòng Báo Chí Tòa Thánh. 1 tháng 5 năm 2023. Truy cập 1 tháng 5 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Lm. Giuse Đào Nguyên Vũ (1 tháng 5 năm 2023). “Bổ nhiệm Giám mục Chính tòa Giáo phận Nha Trang”. Hội đồng Giám mục Việt Nam. Truy cập Ngày 1 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Resignations and Appointments, 01.11.2022 Appointment of auxiliary bishop of Thành-Phô-Hô Chí Minh, Hochiminh Ville, Viêt Nam” (bằng tiếng Anh). Văn phòng Báo chí Tòa Thánh. 1 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2023. Truy cập Ngày 5 tháng 1 năm 2023.
- ^ Giuse Đào Nguyên Vũ (1 tháng 11 năm 2022). “Bổ nhiệm Giám mục phụ tá Tổng Giáo phận Tp. Hồ Chí Minh”. Hội đồng Giám mục Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2022. Truy cập Ngày 4 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Rinunce e nomine, 25.03.2023 Nomina del Vescovo di Phât Diêm (Viêt Nam)” (bằng tiếng Ý). Văn phòng Báo chí Tòa Thánh. 25 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2023. Truy cập Ngày 25 tháng 3 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Bổ nhiệm Giám mục chính tòa các giáo phận Hà Tĩnh và Phát Diệm, Giám mục phó giáo phận Cần Thơ”. Hội đồng Giám mục Việt Nam. 25 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2023. Truy cập Ngày 25 tháng 3 năm 2023.