Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách quân chủ Tây Ban Nha”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
(Không hiển thị 12 phiên bản của 4 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1:
Đây là '''danh sách vị quân chủ Tây Ban Nha''', được xem là người cai trị của đất nước [[Tây Ban Nha]] theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây Ban Nha chính là dòng họ của những vương quốc: [[Người Visigoth|Visigoth]], [[Asturias]], [[Vương quốc Navarra|Navarra]], [[Vương quốc León|León]], [[Galicia (Tây Ban Nha)|Galicia]], [[Vương quốc
==Vương quốc Tây Ban Nha (1479–1873)==
Dòng 11:
| reignstart1 = 13 tháng 12<br>1474 <br/> {{small|''Ở Castilla''}}
| reignend1 = 26 tháng 11<br>1504 <br/> {{small|''Ở Castilla''}}
| notes1 = Con gái của [[Juan II của Castilla]] và [[Isabel của Bồ Đào Nha, Vương hậu
| family1 = [[Vương tộc Trastámara|Trastámara]]
| image1 = Isabel la Católica-2.jpg
Dòng 27:
| alt2 = Fernando V xứ Castilla và II xứ Aragón
| name3 = '''[[Juana I của Castilla|Juana I]]'''
| nickname3 =
| native3 =
Dòng 33:
| reignstart3 = 26 tháng 11<br>1504 <br/> {{small|''Ở Castilla''}} <br/> 23 tháng 1<br>1516 <br/> {{small|''Ở Aragon''}}
| reignend3 = 12 tháng 4<br>1555 <br/> {{small|''Ở Tây Ban Nha''}}
| notes3 = Con gái của [[Isabel I của Castilla|Isabel I xứ Castilla]] và [[
| family3 = [[Vương tộc Trastámara|Trastámara]]
| image3 = Juan de Flandes 003.jpg
| alt3 = Juana I của Castilla và Aragón (sau này: Juana I của Tây Ban Nha)
| name4 = '''[[Philipp
| nickname4 =
| native4 =
Dòng 44:
| reignstart4 = 27 tháng 6<br>1506 <br/> {{small|''Ở Castilla''}}
| reignend4 = 25 tháng 9<br>1506 <br/> {{small|''Ở Castilla''}}
| notes4 = Con trai của [[Maximilian I của Thánh chế La Mã]] và [[Marie I xứ Bourgogne|Marie I, Nữ công tước xứ Bourgogne]], chồng của [[
| family4 = [[Vương tộc Habsburg|Habsburg]]
| image4 = Juan de Flandes (^), , Kunsthistorisches Museum Wien, Gemäldegalerie - Philipp der Schöne (1478-1506) - GG 3872 - Kunsthistorisches Museum.jpg
| alt4 =
}}
Dòng 62:
| reignstart1 = 14 tháng 3<br>1516
| reignend1 = 16 tháng 1<br>1556<br><small>(''thoái vị'')<small>
| notes1 = Con trai của [[Juana I của Castilla|Juana I]] và [[
| family1 = [[Vương tộc Habsburg|Habsburg]]
| image1 = Carlos I Y V.jpg
Dòng 108:
}}
===[[Vương tộc
{{Main|Thời kỳ Khai sáng ở Tây Ban Nha}}
Carlos II qua đời vì bạo bệnh vào năm [[1700]]. Trước khi mất, Carlos đã kịp thời đề trong bản di chúc chỉ định Felipe mới 16 tuổi, đứa cháu của chị gái [[
{{Succession table monarch
| name1 = '''[[Felipe V của Tây Ban Nha|Felipe V]]'''
Dòng 186:
===[[Vương tộc Bonaparte|Nhà Bonaparte]] (1808–1813)===
{{Main|Vương quốc Tây Ban Nha dưới thời Joseph Bonaparte}}
Triều đại này chỉ có du nhất một vị vua là [[Joseph Bonaparte|Joseph I]] được người em trai [[Napoléon Bonaparte|Napoléon I của Pháp]] đưa lên từ sau khi cả hai vị vua [[Sự thoái vị của Bayonne|Carlos IV và Fernando VII đều thoái vị]]. Danh hiệu mà Joseph I sử dụng là ''Vua của người Tây Ban Nha và Ấn Độ, nhờ ơn Chúa và Hiến pháp của Quốc gia''. Ông về sau được giao cho toàn bộ danh hiệu của những đời vua trước đây. Một [[Hội đồng Quân quản Trung ương Tối cao Vương quốc Tây Ban Nha|chính phủ đối lập với Pháp]] được thành lập tại [[Cádiz]] vào ngày [[25 tháng 9]] năm [[1808]], đã tiếp tục công nhận Fernando VII đang bị giam cầm làm vua. Chính phủ này được [[Anh quốc]] và các nước khác có chiến tranh với [[Pháp]] công nhận về mặt ngoại giao như là [[chính phủ Tây Ban Nha]] hợp pháp.
{{Succession table monarch
| name1 = '''[[Joseph Bonaparte|José I]]'''
Dòng 200:
}}
===[[Vương tộc
{{Main|Lịch sử Tây Ban Nha (1814–1873)}}
Con trưởng của Carlos IV được khôi phục ngôi vị. Lại sử dụng danh hiệu ''Vua xứ Castilla, León, Aragón,… nhờ ơn Chúa''.
Dòng 226:
}}
===[[Vương tộc Savoia|Nhà
{{Main|Cách mạng Vinh Quang (Tây Ban Nha)}}
Sau cuộc cách mạng Tây Ban Nha năm [[1868]] phế truất Isabel II, dẫn tới việc thành lập một chính phủ lâm thời và chế độ nhiếp chính do [[Francisco Serrano y Domínguez]] đứng đầu từ ngày 8 tháng 10 năm 1868 đến ngày 2 tháng 1 năm [[1871]], trong lúc tìm kiếm một vị vua mới. Amadeo được bầu làm vua và danh hiệu mới được sử dụng là ''Vua Tây Ban Nha, nhờ ơn Chúa và ý nguyện của dân tộc''.
Dòng 246:
==Vương quốc Tây Ban Nha (1874–1931)==
===[[Vương tộc
{{Main|Khôi phục quân chủ Tây Ban Nha}}
Con trưởng của Isabel II đã được khôi phục lại ngai vàng khi bà thoái vị để ủng hộ ông vào năm [[1870]]. Alfonso XII được xem là vị ''Vua Tây Ban Nha theo Hiến pháp''.
Dòng 279:
==[[Tây Ban Nha|Vương quốc Tây Ban Nha]] (1975–nay)==
===[[Vương tộc
{{Main|Quá trình chuyển đổi nền dân chủ Tây Ban Nha}}
Việc đòi lại ngôi vua của Alfonso XIII được truyền (do sự từ bỏ của hai người con lớn tuổi nhất) sang cho người con thứ ba của ông là Juan xứ Bourbon, Bá tước Barcelona, người đã để vuột mất vào tay người con trưởng của mình cái danh hiệu ''Vua Tây Ban Nha''. Bá tước Barcelona đã từ bỏ việc đòi ngôi vua để ủng hộ con trai mình vào năm [[1977]], hai năm sau khi cái chết của Franco và Juan Carlos chính thức đăng quang. Juan Carlos về sau đã thoái vị để ủng hộ con mình là [[Felipe VI của Tây Ban Nha|Felipe VI]] lên ngôi vua vào ngày [[19 tháng 6]] năm [[2014]], với trưởng nữ của Felipe là [[Leonor
{{Succession table monarch
| name1 = '''[[Juan Carlos I của Tây Ban Nha|Juan Carlos I]]'''
Dòng 303:
==Xem thêm==
* [[Phả hệ quốc vương Tây Ban Nha]]
* [[Danh sách phối ngẫu nước Tây Ban Nha]]
*[[Danh sách nguyên thủ quốc gia Tây Ban Nha]]
*[[Danh sách nhiếp chính Tây Ban Nha]]
*[[Phả hệ vua Tây Ban Nha]]
*[[Danh sách kế vị ngai vàng vương thất Tây Ban Nha|Danh sách kế thừa ngôi vị Tây Ban Nha]]
*[[Danh sách vua của Vương quốc Hai Sicilia]]
*[[Quân chủ Tây Ban Nha]]
*[[Chiến tranh kế vị Tây Ban Nha]]
Dòng 318:
*[http://nick.frejol.org/siglo-de-oro/spainkings.pdf Quân chủ Tây Ban Nha (700–nay)] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20071128175025/http://nick.frejol.org/siglo-de-oro/spainkings.pdf |date = ngày 28 tháng 11 năm 2007}}
[[Thể loại:Danh sách vua|Tây Ban Nha]]▼
▲[[Thể loại:Danh sách vua]]
[[Thể loại:Danh sách quý tộc]]
[[Thể loại:Vua Tây Ban Nha| ]]
|