Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trợ giúp:Chỗ thử”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 40: | Dòng 40: | ||
Biến thể Nam Á được làm bằng [[bột maida]] ([[bột (lương thực)|bột mì đa dụng]]) [[Batter (nấu ăn)|trộn sẵn]] [[chiên ngập dầu]] ở dạng [[brezel]] hoặc hình tròn, sau đó được ngâm trong xi-rô đường. Jalebi được ăn với [[Dahi (sữa đông)|sữa đông]] hoặc [[rabri]] (ở Bắc Ấn Độ) cùng với các hương vị tùy chọn khác như [[kewra]] (nước thơm). |
Biến thể Nam Á được làm bằng [[bột maida]] ([[bột (lương thực)|bột mì đa dụng]]) [[Batter (nấu ăn)|trộn sẵn]] [[chiên ngập dầu]] ở dạng [[brezel]] hoặc hình tròn, sau đó được ngâm trong xi-rô đường. Jalebi được ăn với [[Dahi (sữa đông)|sữa đông]] hoặc [[rabri]] (ở Bắc Ấn Độ) cùng với các hương vị tùy chọn khác như [[kewra]] (nước thơm). |
||
Trong một số [[Ẩm thực Trung Đông|món ăn Tây Á]], jalebi có thể bao gồm một loại bột men được chiên rồi nhúng vào xi-rô mật ong và nước hoa hồng. Món ''Zalabia'' của [[Bắc Phi]] sử dụng một loại bột trộn sẵn khác và xi-rô mật ong ([[tiếng Ả Rập]]: ''ʻasal'') và nước hoa hồng. |
|||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
Phiên bản lúc 02:23, ngày 12 tháng 5 năm 2024
Tên khác | jilapi, jilebi, jilbi, jilipi, jelabee, jerry, mushabak, zulbia, z’labia, zalabia, pani walalu. |
---|---|
Bữa | Tráng miệng |
Xuất xứ | Tây Á
Các biến thể khu vực:
|
Vùng hoặc bang | Tây Á, Nam Á, Châu Phi |
Nhiệt độ dùng | Nóng hoặc lạnh |
Thành phần chính | Bột Maida hoặc bột men, saffron, ghee, đường ăn hoặc mật ong |
Biến thể | Dầu mè, hạt me, sữa chua, quế, chanh, bạch đậu khấu, hình dạng của món ăn cũng có thể thay đổi |
Món ăn tương tự | Jalebi Afghanistan, jalebi Chhena, imarti, shahi jilapi, bamiyeh, lokma, zalabiyeh. |
|
Jalebi[a] (phiên âm: Cha-lê-bi), là một món ăn nhẹ ngọt phổ biến ở Nam và Tây Á, Châu Phi và Mauritius. Nó có nhiều tên, bao gồm jilapi, zelepi, jilebi, jilipi, zulbia, jerry, mushabak, z'labia hoặc zalabia.
Biến thể Nam Á được làm bằng bột maida (bột mì đa dụng) trộn sẵn chiên ngập dầu ở dạng brezel hoặc hình tròn, sau đó được ngâm trong xi-rô đường. Jalebi được ăn với sữa đông hoặc rabri (ở Bắc Ấn Độ) cùng với các hương vị tùy chọn khác như kewra (nước thơm).
Trong một số món ăn Tây Á, jalebi có thể bao gồm một loại bột men được chiên rồi nhúng vào xi-rô mật ong và nước hoa hồng. Món Zalabia của Bắc Phi sử dụng một loại bột trộn sẵn khác và xi-rô mật ong (tiếng Ả Rập: ʻasal) và nước hoa hồng.
Tham khảo
- ^ Alan Davidson (21 tháng 8 năm 2014). The Oxford Companion to Food. Oxford University Press. tr. 424–425. ISBN 978-0-19-967733-7.
- ^ a b Sengupta, Sushmita. “History Of Jalebi: How The Coiled and Sugary West Asian Import Became India's Favourite Sweetmeat”. ndtv.
- ^ a b c d e f g Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênMarks
- ^ “Zlabia, la confiserie avec une histoire”. harissa.com.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu