(Go: >> BACK << -|- >> HOME <<)

Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Boston (lớp tàu tuần dương)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 4 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q2630219 Addbot
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up using AWB
Dòng 2: Dòng 2:
{{Infobox ship image
{{Infobox ship image
|Ship image= [[Tập tin:USS Canberra CAG-2.jpg|300px]]
|Ship image= [[Tập tin:USS Canberra CAG-2.jpg|300px]]
|Ship caption= Tàu tuần dương tên lửa điều khiển [[USS Canberra (CAG-2)|''Canberra'' (CAG-2) ]]
|Ship caption= Tàu tuần dương tên lửa điều khiển [[USS Canberra (CAG-2)|''Canberra'' (CAG-2)]]
}}
}}
{{infobox ship class overview
{{infobox ship class overview
Dòng 52: Dòng 52:


== Bối cảnh ==
== Bối cảnh ==
Cả hai chiếc trong lớp tàu thử nghiệm này nguyên là những [[tàu tuần dương hạng nặng]] thuộc [[Baltimore (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Baltimore'']] đã được cho ngừng hoạt động sau khi [[Chiến tranh Thế giới thứ hai]] kết thúc, nhưng được xếp lớp lại như những [[tàu tuần dương tên lửa điều khiển]] hạng nặng với ký hiệu lườn '''CAG''' và bắt đầu được cải biến từ năm [[1952]]. Dự án tái cấu túc và hiện đại hóa kéo dài bao gồm việc tháo dỡ tháp pháo 203 mm (8 inch) phía đuôi cùng những cấu trúc nâng đỡ nó, thay bằng hai bệ phóng [[tên lửa đất-đối-không]] [[Terrier (tên lửa)|Terrier]] nòng kép. Hai tháp pháo 203 mm (8 inch) phía trước được giữ lại; [[cấu trúc thượng tầng]] được cải biến để mang các dàn [[radar]] và [[điện tử]] kèm theo tên lửa Terrier, trong khi cấu trúc thượng tầng phía sau hoàn toàn đổi mới, và hai ống khói của lớp ''Baltimore'' được sáp nhập làm một.
Cả hai chiếc trong lớp tàu thử nghiệm này nguyên là những [[tàu tuần dương hạng nặng]] thuộc [[Baltimore (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Baltimore'']] đã được cho ngừng hoạt động sau khi [[Chiến tranh Thế giới thứ hai]] kết thúc, nhưng được xếp lớp lại như những [[tàu tuần dương tên lửa điều khiển]] hạng nặng với ký hiệu lườn '''CAG''' và bắt đầu được cải biến từ năm [[1952]]. Dự án tái cấu túc và hiện đại hóa kéo dài bao gồm việc tháo dỡ tháp pháo 203&nbsp;mm (8 inch) phía đuôi cùng những cấu trúc nâng đỡ nó, thay bằng hai bệ phóng [[tên lửa đất-đối-không]] [[Terrier (tên lửa)|Terrier]] nòng kép. Hai tháp pháo 203&nbsp;mm (8 inch) phía trước được giữ lại; [[cấu trúc thượng tầng]] được cải biến để mang các dàn [[radar]] và [[điện tử]] kèm theo tên lửa Terrier, trong khi cấu trúc thượng tầng phía sau hoàn toàn đổi mới, và hai ống khói của lớp ''Baltimore'' được sáp nhập làm một.


Do tính chất thử nghiệm của lớp ''Boston'', các con tàu chỉ được cải biến một phần; việc cải biến toàn bộ chỉ được thực hiện nếu như hệ thống vũ khí tỏ ra thành công. Nếu như chúng được cải biến toàn bộ, các tháp pháo chính phía trước sẽ được thay thế bởi các bệ phóng Terrier bổ sung.
Do tính chất thử nghiệm của lớp ''Boston'', các con tàu chỉ được cải biến một phần; việc cải biến toàn bộ chỉ được thực hiện nếu như hệ thống vũ khí tỏ ra thành công. Nếu như chúng được cải biến toàn bộ, các tháp pháo chính phía trước sẽ được thay thế bởi các bệ phóng Terrier bổ sung.


== Hoạt động ==
== Hoạt động ==
Vào năm [[1968]], cả hai chiếc tàu tuần dương tên lửa điều khiển hạng nặng lớp ''Boston'' được xếp lớp ngược trở lại thành tàu tuần dương hạng nặng (CA); một phần là do việc sử dụng rộng rãi các khẩu pháo 203 mm (8 inch) vào việc bắn phá bờ biển trong cuộc [[Chiến tranh Việt Nam]]. Trong khi vẫn giữ lại các dàn tên lửa Terrier, sự tiến bộ kỹ thuật nhanh chóng đã khiến các vũ khí tiên phong này trở nên lạc hậu chỉ sau hơn một thập niên phục vụ, nên dàn vũ khí chính của con tàu lạj là sáu khẩu pháo 203 mm (8 inch) còn giữ lại phía trước.
Vào năm [[1968]], cả hai chiếc tàu tuần dương tên lửa điều khiển hạng nặng lớp ''Boston'' được xếp lớp ngược trở lại thành tàu tuần dương hạng nặng (CA); một phần là do việc sử dụng rộng rãi các khẩu pháo 203&nbsp;mm (8 inch) vào việc bắn phá bờ biển trong cuộc [[Chiến tranh Việt Nam]]. Trong khi vẫn giữ lại các dàn tên lửa Terrier, sự tiến bộ kỹ thuật nhanh chóng đã khiến các vũ khí tiên phong này trở nên lạc hậu chỉ sau hơn một thập niên phục vụ, nên dàn vũ khí chính của con tàu lạj là sáu khẩu pháo 203&nbsp;mm (8 inch) còn giữ lại phía trước.


Nhiều đề nghị khác nhau cho việc hiện đại hóa có giới hạn hay cấu trúc lại toàn bộ được đề nghị, nhưng cuối cùng tất cả đều bị hủy bỏ. Đến năm [[1970]] cả hai chiếc lớp ''Boston'' đều được cho ngừng hoạt động lần sau cùng, được rút khỏi danh sách [[Đăng bạ Hải quân]], và bị bán để tháo dỡ sau đó.
Nhiều đề nghị khác nhau cho việc hiện đại hóa có giới hạn hay cấu trúc lại toàn bộ được đề nghị, nhưng cuối cùng tất cả đều bị hủy bỏ. Đến năm [[1970]] cả hai chiếc lớp ''Boston'' đều được cho ngừng hoạt động lần sau cùng, được rút khỏi danh sách [[Đăng bạ Hải quân]], và bị bán để tháo dỡ sau đó.

Phiên bản lúc 11:46, ngày 13 tháng 3 năm 2013

Tàu tuần dương tên lửa điều khiển Canberra (CAG-2)
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp tàu tuần dương Boston
Bên khai thác Hoa Kỳ Hải quân Hoa Kỳ
Lớp trước Không
Lớp sau Galveston
Thời gian đóng tàu 1952-1956 (cải biến)
Thời gian hoạt động 1955-1970
Hoàn thành 2
Nghỉ hưu 2
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu tuần dương tên lửa điều khiển hạng nặng
Trọng tải choán nước 13.600 tấn (tiêu chuẩn)
Chiều dài 205,3 m (673 ft 7 in)
Sườn ngang 21,6 m (70 ft 10 in)
Mớn nước 8,2 m (26 ft 11 in)
Động cơ đẩy list error: <br /> list (help)
4 × turbine hơi nước hộp số
4 × nồi hơi, áp lực 4.240 kPa (615 psi)
4 × trục
công suất 120.000 mã lực (89,5 MW)
Tốc độ 33 hải lý trên giờ (61 km/h)
Tầm xa 9.000 hải lý ([chuyển đổi: đơn vị không phù hợp]) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h)
Tầm hoạt động 2.600 tấn dầu
Thủy thủ đoàn tối đa 1.142 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí list error: <br /> list (help)
6 × hải pháo 203 mm (8 inch)/55 caliber (2×3)
10 × hải pháo 127 mm (5 inch)/38 caliber đa dụng (5×2)
12 × pháo 76 mm (3 inch)/50 caliber
2 × bệ phóng tên lửa đất-đối-không Terrier nòng kép
Bọc giáp list error: <br /> list (help)
đai giáp chính: 152 mm (6 inch)
sàn tàu: 76 mm (3 inch)
tháp pháo: 76–152 mm (3-6 inch)
tháp chỉ huy: 203 mm (8 inch)

Lớp tàu tuần dương Boston của Hải quân Hoa Kỳ là những tàu tuần dương mang tên lửa điều khiển đầu tiên trên thế giới. Hai chiếc trong lớp được cải biến từ lớp tàu tuần dương hạng nặng Baltimore, và đã phục vụ cho đến năm 1970.

Bối cảnh

Cả hai chiếc trong lớp tàu thử nghiệm này nguyên là những tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp Baltimore đã được cho ngừng hoạt động sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, nhưng được xếp lớp lại như những tàu tuần dương tên lửa điều khiển hạng nặng với ký hiệu lườn CAG và bắt đầu được cải biến từ năm 1952. Dự án tái cấu túc và hiện đại hóa kéo dài bao gồm việc tháo dỡ tháp pháo 203 mm (8 inch) phía đuôi cùng những cấu trúc nâng đỡ nó, thay bằng hai bệ phóng tên lửa đất-đối-không Terrier nòng kép. Hai tháp pháo 203 mm (8 inch) phía trước được giữ lại; cấu trúc thượng tầng được cải biến để mang các dàn radarđiện tử kèm theo tên lửa Terrier, trong khi cấu trúc thượng tầng phía sau hoàn toàn đổi mới, và hai ống khói của lớp Baltimore được sáp nhập làm một.

Do tính chất thử nghiệm của lớp Boston, các con tàu chỉ được cải biến một phần; việc cải biến toàn bộ chỉ được thực hiện nếu như hệ thống vũ khí tỏ ra thành công. Nếu như chúng được cải biến toàn bộ, các tháp pháo chính phía trước sẽ được thay thế bởi các bệ phóng Terrier bổ sung.

Hoạt động

Vào năm 1968, cả hai chiếc tàu tuần dương tên lửa điều khiển hạng nặng lớp Boston được xếp lớp ngược trở lại thành tàu tuần dương hạng nặng (CA); một phần là do việc sử dụng rộng rãi các khẩu pháo 203 mm (8 inch) vào việc bắn phá bờ biển trong cuộc Chiến tranh Việt Nam. Trong khi vẫn giữ lại các dàn tên lửa Terrier, sự tiến bộ kỹ thuật nhanh chóng đã khiến các vũ khí tiên phong này trở nên lạc hậu chỉ sau hơn một thập niên phục vụ, nên dàn vũ khí chính của con tàu lạj là sáu khẩu pháo 203 mm (8 inch) còn giữ lại phía trước.

Nhiều đề nghị khác nhau cho việc hiện đại hóa có giới hạn hay cấu trúc lại toàn bộ được đề nghị, nhưng cuối cùng tất cả đều bị hủy bỏ. Đến năm 1970 cả hai chiếc lớp Boston đều được cho ngừng hoạt động lần sau cùng, được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân, và bị bán để tháo dỡ sau đó.

Những chiếc trong lớp

Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
Boston (CAG-1) 30 tháng 6 năm 1941 26 tháng 8 năm 1942 tháng 11 năm 1955 Ngừng hoạt động 5 tháng 5 năm 1970; tháo dỡ 28 tháng 3 năm 1975
Canberra (CAG-2) 3 tháng 9 năm 1941 19 tháng 4 năm 1943 tháng 6 năm 1956 Ngừng hoạt động 2 tháng 2 năm 1970; tháo dỡ 31 tháng 7 năm 1980


Liên kết ngoài