Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Boston (lớp tàu tuần dương)”
n ct |
Add 1 book for Wikipedia:Thông tin kiểm chứng được (20230105)) #IABot (v2.0.9.2) (GreenC bot |
||
(Không hiển thị 12 phiên bản của 8 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{|{{Infobox ship begin}} |
{|{{Infobox ship begin}} |
||
{{Infobox ship image |
{{Infobox ship image |
||
|Ship image= [[Tập tin:USS Canberra CAG-2.jpg|300px]] |
|Ship image= [[Tập tin:USS Canberra (CAG-2) underway at sea on 9 January 1961 (KN-1526).jpg|300px]] |
||
|Ship caption= Tàu tuần dương tên lửa điều khiển [[USS Canberra (CAG-2)|''Canberra'' (CAG-2) |
|Ship caption= Tàu tuần dương tên lửa điều khiển [[USS Canberra (CAG-2)|''Canberra'' (CAG-2)]] |
||
}} |
}} |
||
{{infobox ship class overview |
{{infobox ship class overview |
||
Dòng 32: | Dòng 32: | ||
|Ship beam= {{convert|21,6|m|ftin|abbr=on}} |
|Ship beam= {{convert|21,6|m|ftin|abbr=on}} |
||
|Ship draft= {{convert|8,2|m|ftin|abbr=on}} |
|Ship draft= {{convert|8,2|m|ftin|abbr=on}} |
||
|Ship propulsion= 4 × turbine hơi nước hộp số |
|Ship propulsion=* 4 × turbine hơi nước hộp số; |
||
* 4 × nồi hơi, áp lực 4.240 kPa (615 psi); |
|||
* 4 × trục; |
|||
* công suất 120.000 mã lực (89,5 MW) |
|||
|Ship speed= {{convert|33|kn|km/h}} |
|Ship speed= {{convert|33|kn|km/h}} |
||
|Ship range= {{convert|9000|nmi|km |
|Ship range=* {{convert|9000|nmi|km}} |
||
* ở tốc độ {{convert|15|kn|km/h}} |
|||
|Ship endurance= 2.600 tấn dầu |
|Ship endurance= 2.600 tấn dầu |
||
|Ship boats= |
|Ship boats= |
||
Dòng 41: | Dòng 45: | ||
|Ship sensors= |
|Ship sensors= |
||
|Ship EW= |
|Ship EW= |
||
|Ship armament= 6 × [[hải pháo 203 mm (8 inch)/55 caliber]] (2×3) |
|Ship armament=* 6 × [[hải pháo 203 mm (8 inch)/55 caliber]] (2×3); |
||
* 10 × [[hải pháo 127 mm (5 inch)/38 caliber]] đa dụng (5×2); |
|||
* 12 × [[pháo 76 mm (3 inch)/50 caliber]]; |
|||
* 2 × bệ phóng [[tên lửa đất-đối-không]] [[Terrier (tên lửa)|Terrier]] nòng kép |
|||
|Ship armor= đai giáp chính: 152 mm (6 inch) |
|Ship armor=* [[đai giáp]] chính: 152 mm (6 inch); |
||
* sàn tàu: 76 mm (3 inch); |
|||
* [[tháp pháo]]: 76–152 mm (3-6 inch); |
|||
* tháp chỉ huy: 203 mm (8 inch) |
|||
|Ship aircraft= |
|Ship aircraft= |
||
|Ship aircraft facilities= |
|Ship aircraft facilities= |
||
Dòng 49: | Dòng 59: | ||
|} |
|} |
||
'''Lớp tàu tuần dương ''Boston''''' của [[Hải quân Hoa Kỳ]] là những [[tàu tuần dương]] mang [[tên lửa điều khiển]] đầu tiên trên thế giới. Hai chiếc trong lớp được cải biến từ [[Baltimore (lớp tàu tuần dương)|lớp tàu tuần dương hạng nặng ''Baltimore'']] |
'''Lớp tàu tuần dương ''Boston''''' của [[Hải quân Hoa Kỳ]] là những [[tàu tuần dương]] mang [[tên lửa điều khiển]] đầu tiên trên thế giới. Hai chiếc trong lớp, [[USS Boston (CA-69)|''Boston'' (CAG-1)]] và [[USS Canberra (CA-70)|''Canberra'' (CAG-2)]], được cải biến từ [[Baltimore (lớp tàu tuần dương)|lớp tàu tuần dương hạng nặng ''Baltimore'']] và đã phục vụ cho đến năm [[1970]]. |
||
== Bối cảnh == |
== Bối cảnh == |
||
Cả hai chiếc trong lớp tàu thử nghiệm này nguyên là những [[tàu tuần dương hạng nặng]] thuộc [[Baltimore (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Baltimore'']] đã được cho ngừng hoạt động sau khi [[Chiến tranh Thế giới thứ hai]] kết thúc, nhưng được xếp lớp lại như những [[tàu tuần dương tên lửa điều khiển]] hạng nặng với ký hiệu lườn '''CAG''' và bắt đầu được cải biến từ năm [[1952]]. Dự án tái cấu túc và hiện đại hóa kéo dài bao gồm việc tháo dỡ tháp pháo 203 |
Cả hai chiếc trong lớp tàu thử nghiệm này nguyên là những [[tàu tuần dương hạng nặng]] thuộc [[Baltimore (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Baltimore'']] đã được cho ngừng hoạt động sau khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh Thế giới thứ hai]] kết thúc, nhưng được xếp lớp lại như những [[tàu tuần dương tên lửa điều khiển]] hạng nặng với ký hiệu lườn '''CAG''' và bắt đầu được cải biến từ năm [[1952]]. Dự án tái cấu túc và hiện đại hóa kéo dài bao gồm việc tháo dỡ tháp pháo 203 mm (8 inch) phía đuôi cùng những cấu trúc nâng đỡ nó, thay bằng hai bệ phóng [[tên lửa đất-đối-không]] [[Terrier (tên lửa)|Terrier]] nòng kép. Hai tháp pháo 203 mm (8 inch) phía trước được giữ lại; [[cấu trúc thượng tầng]] được cải biến để mang các dàn [[ra đa|radar]] và [[electron|điện tử]] kèm theo tên lửa Terrier, trong khi cấu trúc thượng tầng phía sau hoàn toàn đổi mới, và hai ống khói của lớp ''Baltimore'' được sáp nhập làm một.{{sfn|Friedman|1984|p=377}} |
||
Do tính chất thử nghiệm của lớp ''Boston'', các con tàu chỉ được cải biến một phần; việc cải biến toàn bộ chỉ được thực hiện nếu như hệ thống vũ khí tỏ ra thành công. Nếu như chúng được cải biến toàn bộ, các tháp pháo chính phía trước sẽ được thay thế bởi các bệ phóng Terrier bổ sung. |
Do tính chất thử nghiệm của lớp ''Boston'', các con tàu chỉ được cải biến một phần; việc cải biến toàn bộ chỉ được thực hiện nếu như hệ thống vũ khí tỏ ra thành công. Nếu như chúng được cải biến toàn bộ, các tháp pháo chính phía trước sẽ được thay thế bởi các bệ phóng Terrier bổ sung. |
||
== Hoạt động == |
== Hoạt động == |
||
Vào năm [[1968]], cả hai chiếc tàu tuần dương tên lửa điều khiển hạng nặng lớp ''Boston'' được xếp lớp ngược trở lại thành tàu tuần dương hạng nặng (CA); một phần là do việc sử dụng rộng rãi các khẩu pháo 203 |
Vào năm [[1968]], cả hai chiếc tàu tuần dương tên lửa điều khiển hạng nặng lớp ''Boston'' được xếp lớp ngược trở lại thành tàu tuần dương hạng nặng (CA); một phần là do việc sử dụng rộng rãi các khẩu pháo 203 mm (8 inch) vào việc bắn phá bờ biển trong cuộc [[Chiến tranh Việt Nam]]. Trong khi vẫn giữ lại các dàn tên lửa Terrier, sự tiến bộ kỹ thuật nhanh chóng đã khiến các vũ khí tiên phong này trở nên lạc hậu chỉ sau hơn một thập niên phục vụ, nên dàn vũ khí chính của con tàu lại là sáu khẩu pháo 203 mm (8 inch) còn giữ lại phía trước. |
||
⚫ | |||
⚫ | Nhiều đề nghị khác nhau cho việc hiện đại hóa có giới hạn hay cấu trúc lại toàn bộ được đề nghị (bao gồm SCB003.68),{{sfn|Friedman|1984|p=400}} nhưng cuối cùng tất cả đều bị hủy bỏ. Đến năm [[1970]] cả hai chiếc lớp ''Boston'' đều được cho ngừng hoạt động lần sau cùng, được rút khỏi danh sách [[Đăng bạ Hải quân]], và bị bán để tháo dỡ sau đó.<ref name=DANFS69/><ref name=DANFS70/><ref name=Nav69/><ref name=Nav70/> |
||
<br clear=all/> |
|||
== Những chiếc trong lớp == |
== Những chiếc trong lớp == |
||
{| class="wikitable" |
{| class="wikitable" |
||
Dòng 69: | Dòng 79: | ||
| width="30%" bgcolor= | '''Số phận''' |
| width="30%" bgcolor= | '''Số phận''' |
||
|- |
|- |
||
|[[USS Boston (CA-69)|''Boston'' (CAG-1)]]<ref name=DANFS69>{{cite DANFS | title=Boston VI (CA-69) | url=https://www.history.navy.mil/content/history/nhhc/research/histories/ship-histories/danfs/b/boston-vi.html | author=[[Naval Historical Center]] | access-date=20 May 2021}}</ref><ref name=Nav69>{{chú thích web | last=Yarnall | first=Paul R. | title=USS Boston (CA 69/CAG 1) | url=https://www.navsource.org/archives/04/069/04069.htm | website=NavSource.org | date=31 October 2020 | access-date=20 May 2021}}</ref> |
|||
|[[USS Boston (CA-69)|''Boston'' (CAG-1)]] |
|||
|[[30 tháng 6]] năm [[1941]] |
|[[30 tháng 6]] năm [[1941]] |
||
|[[26 tháng 8]] năm [[1942]] |
|[[26 tháng 8]] năm [[1942]] |
||
|[[tháng 11]] năm [[1955]] |
|[[tháng mười một|tháng 11]] năm [[1955]] |
||
|Ngừng hoạt động [[5 tháng 5]] năm [[1970]]; tháo dỡ [[28 tháng 3]] năm [[1975]] |
|Ngừng hoạt động [[5 tháng 5]] năm [[1970]]; tháo dỡ [[28 tháng 3]] năm [[1975]] |
||
|- |
|- |
||
|[[USS Canberra (CA-70)|''Canberra'' (CAG-2)]]<ref name=DANFS70>{{cite DANFS | title=Canberra I (CA-70) | url=https://www.history.navy.mil/content/history/nhhc/research/histories/ship-histories/danfs/c/canberra.html | author=[[Naval Historical Center]] | access-date=20 May 2021}}</ref><ref name=Nav70>{{chú thích web | last=Yarnall | first=Paul R. | title=USS Canberra (CA 70/CAG 2) | url=https://www.navsource.org/archives/04/070/04070.htm |
|||
|[[USS Canberra (CA-70)|''Canberra'' (CAG-2)]] |
|||
| website=NavSource.org | date=5 July 2020 | access-date=20 May 2021}}</ref> |
|||
|[[3 tháng 9]] năm [[1941]] |
|[[3 tháng 9]] năm [[1941]] |
||
|[[19 tháng 4]] năm [[1943]] |
|[[19 tháng 4]] năm [[1943]] |
||
|[[tháng 6]] năm [[1956]] |
|[[tháng sáu|tháng 6]] năm [[1956]] |
||
|Ngừng hoạt động [[2 tháng 2]] năm [[1970]]; tháo dỡ [[31 tháng 7]] năm [[1980]] |
|Ngừng hoạt động [[2 tháng 2]] năm [[1970]]; tháo dỡ [[31 tháng 7]] năm [[1980]] |
||
|- |
|- |
||
|} |
|} |
||
{{clear}} |
|||
== Tham khảo == |
|||
=== Chú thích === |
|||
{{tham khảo}} |
|||
=== Thư mục === |
|||
* {{chú thích sách | last=Friedman | first=Norman | title=U.S. Cruisers: An Illustrated Design History | url=https://archive.org/details/uscruisersillust0000frie | publisher=[[United States Naval Institute]] | year=1984 | location=[[Annapolis, Maryland]] | isbn=0-87021-739-9 | ref=Harv}} |
|||
== Liên kết ngoài== |
== Liên kết ngoài== |
||
Dòng 97: | Dòng 114: | ||
[[Thể loại:Tàu tuần dương trong chiến tranh Lạnh]] |
[[Thể loại:Tàu tuần dương trong chiến tranh Lạnh]] |
||
[[Thể loại:Tàu tuần dương trong chiến tranh Việt Nam]] |
[[Thể loại:Tàu tuần dương trong chiến tranh Việt Nam]] |
||
[[cs:Třída Boston]] |
|||
[[en:Boston class cruiser]] |
|||
[[it:Classe Boston]] |
|||
[[ja:ボストン級ミサイル巡洋艦]] |
|||
[[ru:Ракетные крейсера типа «Бостон»]] |
Bản mới nhất lúc 14:24, ngày 6 tháng 1 năm 2023
Tàu tuần dương tên lửa điều khiển Canberra (CAG-2)
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp tàu tuần dương Boston |
Bên khai thác |
|
Lớp trước | Không |
Lớp sau | Galveston |
Thời gian đóng tàu | 1952-1956 (cải biến) |
Thời gian hoạt động | 1955-1970 |
Hoàn thành | 2 |
Nghỉ hưu | 2 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu tuần dương tên lửa điều khiển hạng nặng |
Trọng tải choán nước | 13.600 tấn (tiêu chuẩn) |
Chiều dài | 205,3 m (673 ft 7 in) |
Sườn ngang | 21,6 m (70 ft 10 in) |
Mớn nước | 8,2 m (26 ft 11 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 33 hải lý trên giờ (61 km/h) |
Tầm xa |
|
Tầm hoạt động | 2.600 tấn dầu |
Thủy thủ đoàn tối đa | 1.142 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
Lớp tàu tuần dương Boston của Hải quân Hoa Kỳ là những tàu tuần dương mang tên lửa điều khiển đầu tiên trên thế giới. Hai chiếc trong lớp, Boston (CAG-1) và Canberra (CAG-2), được cải biến từ lớp tàu tuần dương hạng nặng Baltimore và đã phục vụ cho đến năm 1970.
Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Cả hai chiếc trong lớp tàu thử nghiệm này nguyên là những tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp Baltimore đã được cho ngừng hoạt động sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, nhưng được xếp lớp lại như những tàu tuần dương tên lửa điều khiển hạng nặng với ký hiệu lườn CAG và bắt đầu được cải biến từ năm 1952. Dự án tái cấu túc và hiện đại hóa kéo dài bao gồm việc tháo dỡ tháp pháo 203 mm (8 inch) phía đuôi cùng những cấu trúc nâng đỡ nó, thay bằng hai bệ phóng tên lửa đất-đối-không Terrier nòng kép. Hai tháp pháo 203 mm (8 inch) phía trước được giữ lại; cấu trúc thượng tầng được cải biến để mang các dàn radar và điện tử kèm theo tên lửa Terrier, trong khi cấu trúc thượng tầng phía sau hoàn toàn đổi mới, và hai ống khói của lớp Baltimore được sáp nhập làm một.[1]
Do tính chất thử nghiệm của lớp Boston, các con tàu chỉ được cải biến một phần; việc cải biến toàn bộ chỉ được thực hiện nếu như hệ thống vũ khí tỏ ra thành công. Nếu như chúng được cải biến toàn bộ, các tháp pháo chính phía trước sẽ được thay thế bởi các bệ phóng Terrier bổ sung.
Hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]
Vào năm 1968, cả hai chiếc tàu tuần dương tên lửa điều khiển hạng nặng lớp Boston được xếp lớp ngược trở lại thành tàu tuần dương hạng nặng (CA); một phần là do việc sử dụng rộng rãi các khẩu pháo 203 mm (8 inch) vào việc bắn phá bờ biển trong cuộc Chiến tranh Việt Nam. Trong khi vẫn giữ lại các dàn tên lửa Terrier, sự tiến bộ kỹ thuật nhanh chóng đã khiến các vũ khí tiên phong này trở nên lạc hậu chỉ sau hơn một thập niên phục vụ, nên dàn vũ khí chính của con tàu lại là sáu khẩu pháo 203 mm (8 inch) còn giữ lại phía trước.
Nhiều đề nghị khác nhau cho việc hiện đại hóa có giới hạn hay cấu trúc lại toàn bộ được đề nghị (bao gồm SCB003.68),[2] nhưng cuối cùng tất cả đều bị hủy bỏ. Đến năm 1970 cả hai chiếc lớp Boston đều được cho ngừng hoạt động lần sau cùng, được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân, và bị bán để tháo dỡ sau đó.[3][4][5][6]
Những chiếc trong lớp[sửa | sửa mã nguồn]
Tàu | Đặt lườn | Hạ thủy | Hoạt động | Số phận |
Boston (CAG-1)[3][5] | 30 tháng 6 năm 1941 | 26 tháng 8 năm 1942 | tháng 11 năm 1955 | Ngừng hoạt động 5 tháng 5 năm 1970; tháo dỡ 28 tháng 3 năm 1975 |
Canberra (CAG-2)[4][6] | 3 tháng 9 năm 1941 | 19 tháng 4 năm 1943 | tháng 6 năm 1956 | Ngừng hoạt động 2 tháng 2 năm 1970; tháo dỡ 31 tháng 7 năm 1980 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Friedman 1984, tr. 377.
- ^ Friedman 1984, tr. 400.
- ^ a b Naval Historical Center. “Boston VI (CA-69)”. Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
- ^ a b Naval Historical Center. “Canberra I (CA-70)”. Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]
- Friedman, Norman (1984). U.S. Cruisers: An Illustrated Design History. Annapolis, Maryland: United States Naval Institute. ISBN 0-87021-739-9.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Boston (lớp tàu tuần dương). |