(Go: >> BACK << -|- >> HOME <<)

Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bản mẫu:PVCC-Việt Nam/doc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Tính không hồi tố của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009
Dòng 12: Dòng 12:
##Sau khi hết thời hạn bảo hộ là '''suốt cuộc đời tác giả cộng 50 năm tiếp theo năm tác giả chết''' (trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết): Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm 2.1 trên đây.
##Sau khi hết thời hạn bảo hộ là '''suốt cuộc đời tác giả cộng 50 năm tiếp theo năm tác giả chết''' (trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết): Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm 2.1 trên đây.
##Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày [[31 tháng 12]] của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
##Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày [[31 tháng 12]] của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

===Tính không hồi tố của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009===
Vì [[s:Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009|Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009]] không hồi tố nên các tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng hoặc khuyết danh đã được công bố lần đầu tiên trước năm 1960 vẫn thuộc phạm vi công cộng theo quy định tại [[s:Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005|Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005]]. Thời hạn bảo hộ '''75 năm''' đối với các tác phẩm này '''chỉ áp dụng''' đối với các tác phẩm vẫn còn thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005. Các tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng hoặc khuyết danh đã hết thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005 '''không''' được hưởng thêm thời hạn bảo hộ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009. Xem chi tiết tại [[s:Nghị định 100/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan sửa đổi, bổ sung 2011#Điều 26. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả|Nghị định 100/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan sửa đổi, bổ sung 2011, Điều 26, khoản 2]].


===Tác phẩm chịu ảnh hưởng Luật Việt Nam===
===Tác phẩm chịu ảnh hưởng Luật Việt Nam===

Phiên bản lúc 06:10, ngày 11 tháng 12 năm 2011

Khi nào thì áp dụng tiêu bản này?

Hình ảnh chỉ thuộc phạm vi công cộng tại Việt Nam (xin xem mục Tác phẩm chịu ảnh hưởng Luật Việt Nam nếu rơi vào một trong các phạm trù sau:

  1. Thuộc điều 15 và 27 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009 (không được bảo hộ)
    1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
    2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
    3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
  2. Thuộc điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam (tác phẩm thuộc về công chúng)
    1. Sau khi hết thời hạn bảo hộ 75 năm đối với: tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn 50 năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được biết thì thời hạn bảo hộ được tính như tại điểm 2.2 dưới đây.
    2. Sau khi hết thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả cộng 50 năm tiếp theo năm tác giả chết (trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết): Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm 2.1 trên đây.
    3. Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Tính không hồi tố của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009

Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009 không hồi tố nên các tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng hoặc khuyết danh đã được công bố lần đầu tiên trước năm 1960 vẫn thuộc phạm vi công cộng theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005. Thời hạn bảo hộ 75 năm đối với các tác phẩm này chỉ áp dụng đối với các tác phẩm vẫn còn thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005. Các tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng hoặc khuyết danh đã hết thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005 không được hưởng thêm thời hạn bảo hộ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009. Xem chi tiết tại Nghị định 100/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan sửa đổi, bổ sung 2011, Điều 26, khoản 2.

Tác phẩm chịu ảnh hưởng Luật Việt Nam

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Xem thêm