(Go: >> BACK << -|- >> HOME <<)

Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Abdul Hamid II”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: af:Abdülhamid II
n →‎Tham khảo: Fix thể loại năm sinh, năm mất using AWB
 
(Không hiển thị 48 phiên bản của 31 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{Infobox Royalty
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Abdul Hamid II
| tên = Abdul Hamid II
| tước vị =
| tước vị =
Dòng 12: Dòng 13:
| kế nhiệm = [[Mehmed V]]
| kế nhiệm = [[Mehmed V]]
| tên đầy đủ = Abdulhamid han bin Abdulmecid
| tên đầy đủ = Abdulhamid han bin Abdulmecid
| hoàng tộc = [[Nhà Osman]]
| hoàng tộc = [[Nhà Ottoman|Nhà Osman]]
| cha = [[Abdul Mejid I]]
| cha = [[Abdül Mecid I|Abdul Mejid I]]
| mẹ = [[Tir-i Mujgan Kadin Efendi]]
| mẹ = [[Tir-i Mujgan Kadin Efendi]]
| sinh = [[21 tháng 9]] năm [[1842]]
| sinh = [[21 tháng 9]] năm [[1842]]
| mất = [[10 tháng 2]] năm [[1918]]
| mất = [[10 tháng 2]] năm [[1918]]
| nơi mất = [[Istanbul]], [[Thổ Nhĩ Kỳ]]
| nơi mất = [[Istanbul]], [[Thổ Nhĩ Kỳ]]
| tôn giáo = [[Hệ phái Sunni]] của [[đạo Hồi]]
| tôn giáo = [[Hệ phái Sunni]] của [[hồi giáo|đạo Hồi]]
| chữ ký = Tughra of Abdülhamid II.JPG
| chữ ký = Tughra of Abdülhamid II.JPG
}}
}}
'''Abdul Hamid II''' (còn có tên '''Abdulhamid II''' hay '''Abd Al-Hamid II Khan Gazi''') ([[1842]] &ndash; [[1918]]) là vị hoàng đế thứ 34 của [[Đế quốc Ottoman]], đã trị vì từ năm 1876 đến 1909.
'''Abdul Hamid II''' (còn có tên '''Abdulhamid II''' hay '''Abd Al-Hamid II Khan Gazi''') ([[1842]] &ndash; [[1918]]) là vị hoàng đế thứ 34 của [[Đế quốc Ottoman]], đã trị vì từ năm 1876 đến 1909. Dưới thời ông, ông được biết tới như một người cải cách, và đã có nỗ lực trong việc cứu Đế chế Ottoman đang suy tàn. Ông đã hết lòng vì đất nước Thổ, nhưng vì những sai lầm về [[người Armenia]] và thái độ tham quyền đã hủy diệt thời kì cải cách của ông sau này. Người kế vị là [[Mehmed V]].
[[Tập tin:Abdul Hamid II BNF Gallica.jpg|nhỏ|Abdül Hamid II]]

== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
[[Tập tin:20 kurus Abdul Hamid II 1878.png|thumb|Xu bạc 20 kurus Abdul Hamid II, đúc năm 1878]]
Abdul Hamid ra đời ngày 21 tháng 9 năm 1842. Là con trai của sultan [[Abdül Mecid I|Abdul Mejid I]] (1839-1861) và [[Tir-i Mujgan Kadin Efendi]]. Mẹ ông là người gốc [[Circassian]]. Abdul Hamid đã mồ côi mẹ từ khi còn thơ ấu và được nuôi dạy bởi Pristu Kadin, một vương phi của vua cha. Thuở nhỏ, ông là một đứa trẻ ốm yếu và hay bệnh khi trở trời. Thuở nhỏ, ông nhận được một nền giáo dục tốt. Ông đã học chơi đàn pianô. Năm 1867, Abdul Hamid cùng với người chú, vua [[Abdul Aziz]] viếng thăm [[Áo]], [[Pháp]] và [[Anh]].


Sultan Abdul Hamid II sống một cuộc sống tự do trước hôn nhân. Sau khi lập gia đình, ông thường ở với gia đình trong thời gian rảnh. Ông cứu nguy đế quốc Ottoman đang suy vong với một triều đình quan tâm đến chính trị và xã hội. Ông thường được xem là một hoàng đế độc tài, nổi tiếng về các cuộc thảm sát người [[Armenia]] với quy mô không xác định. Ông trị vì đế quốc Ottoman trong suốt 33 năm.
Abdul Hamid ra đời ngày 21 tháng 9, 1842. Là con trai của sultan [[Abdul Mejid I]] (1839-1861) và [[Tir-i Mujgan Kadin Efendi]]. Thân mẫu ông là người gốc [[Circassian]]. Abdul Hamid đã mồ côi mẹu từ khi còn thơ ấu và được nuôi dạy bởi Pristu Kadin, một vương phi của vua cha. Thưở nhỏ, ông là một đứa trẻ ốm yếu và hay bệnh khi trở trời. Thưở nhỏ, ông nhận được một nền giáo dục tốt. Ông đã học chơi đàn pianô. Năm 1867, Abdul Hamid cùng với người chú, vua [[Abdul Aziz]] viếng thăm [[Áo]], [[Pháp]] và [[Anh]].


Abdul Hamid là một vị vua sùng đạo, khoan hòa và phóng khoáng. Điều này được thể hiện qua việc ông đã bỏ tiền ra để lo chi phí cho cuộc chiến chống [[Hy Lạp]], trong khi quân đội Ottoman không đủ tiền. Quân Ottoman đã chiến thắng trong cuộc chiến tranh này.
Sultan Abdul Hamid II sống một cuộc sống tự do trước hôn nhân. Sau khi lập gia đình, ông thường ở với gia đình trong thời gian rảnh. Ông cứu nguy đế quốc Ottoman đang suy vong với một triều đình quan tâm đến chính trị và xã hội. Ông thường được xem là một hoàng đế độc tài, nổi tiếng về các cuộc thảm sát người [[Armenia]]. Ông trị vì đế quốc Ottoman trong suốt 33 năm.

Abdul Hamid là một vị vua sùng đạo, khoan hòa và phóng khoáng. Điều này được thể hiện qua việc ông đã bỏ tiền ra để lo chi phí cho cuộc chiến chống [[Hy Lạp]], trong khi quân đội Ottoman không đủ tiền. Quân Ottoman đã chiến thắng trong cuộc chiến tranh này.


Abdul Hamid II đã cho thành lập nhiều trường cao đẳng, trường đào tạo về Mỹ thuật, Trường dạy về Tài chính và nông nghiệp. Ngoài ra, ông còn mở nhiều trường tiểu học, đại học, lớp học dành cho ngưới mù và điếc.
Abdul Hamid II đã cho thành lập nhiều trường cao đẳng, trường đào tạo về Mỹ thuật, Trường dạy về Tài chính và nông nghiệp. Ngoài ra, ông còn mở nhiều trường tiểu học, đại học, lớp học dành cho ngưới mù và điếc.
Dòng 35: Dòng 36:
Ông đã bỏ tiền ra để xây dựng bệnh viện Sisli Etfal và Ngôi nhà dành cho người nghèo. Ông tuyển một toán lính tài giỏi được gọi là [[lính Hamidiye|Hamidye]] ở [[Istanbul]]. Ông mở mang các quốc lộ tới tận nội địa [[Tiểu Á]] và thành lập đường sắt kéo dài từ [[Bagdad]] tới [[Medina]]. Ông còn thành lập một đường [[tàu điện]] xuyên suốt các thủ phủ.
Ông đã bỏ tiền ra để xây dựng bệnh viện Sisli Etfal và Ngôi nhà dành cho người nghèo. Ông tuyển một toán lính tài giỏi được gọi là [[lính Hamidiye|Hamidye]] ở [[Istanbul]]. Ông mở mang các quốc lộ tới tận nội địa [[Tiểu Á]] và thành lập đường sắt kéo dài từ [[Bagdad]] tới [[Medina]]. Ông còn thành lập một đường [[tàu điện]] xuyên suốt các thủ phủ.


Ông bị cuộc cách mạng của ''[[Nhóm thanh niên Thổ Nhĩ Kỳ]]'' lật đổ ngày 27 tháng 4 năm 1909. Sau đó, ông chạy trốn sang [[Salonika]]. Sau khi quân Hy Lạp chiếm Salonika năm 1912, cựu hoàng quay về Istanbul. Vào những ngày cuối đời, cựu hoàng chạm khắc đồ nội thất và viết hồi trong khi bị giam lỏng tại [[Điện Belerbeyi]] - nơi ông qua đời ngày 10 tháng 2 năm 1918.
Ông bị cuộc cách mạng của ''[[Nhóm thanh niên Thổ Nhĩ Kỳ]]'' lật đổ ngày 27 tháng 4 năm 1909. Sau đó, ông chạy trốn sang [[Salonika]]. Sau khi quân Hy Lạp chiếm Salonika năm 1912, cựu hoàng quay về Istanbul. Vào những ngày cuối đời, cựu hoàng chạm khắc đồ nội thất và viết hồi trong khi bị giam lỏng tại [[Điện Belerbeyi]] - nơi ông qua đời ngày 10 tháng 2 năm 1918.


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==
Dòng 44: Dòng 45:


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
{{thể loại Commons|Abdül Hamid II}}
* [http://www.osmanli700.gen.tr/english/sultans/34index.html ABDULHAMID II - OTTOMAN WEB SITE]
* [http://www.osmanli700.gen.tr/english/sultans/34index.html ABDULHAMID II - OTTOMAN WEB SITE]
{{1911}}
{{1911}}
Dòng 53: Dòng 56:
[[Thể loại:Sultan nhà Ottoman thế kỉ 20]]
[[Thể loại:Sultan nhà Ottoman thế kỉ 20]]
[[Thể loại:Hiệp sĩ dòng Golden Feece]]
[[Thể loại:Hiệp sĩ dòng Golden Feece]]
[[Thể loại:Sinh 1842]]
[[Thể loại:Sinh năm 1842]]
[[Thể loại:Mất 1918]]
[[Thể loại:Mất năm 1918]]
[[Thể loại:Abdulhamid II]]
[[Thể loại:Abdulhamid II| ]]

[[af:Abdülhamid II]]
[[ar:عبد الحميد الثاني]]
[[roa-rup:Sultanlu Abdul Hamid Dheftherlu]]
[[az:II Əbdülhəmid]]
[[id:Abdul Hamid II]]
[[ms:Abdul Hamid II]]
[[bs:Abdul Hamid II]]
[[br:Abdülhamit II]]
[[bg:Абдул Хамид II]]
[[ca:Abdul Hamid II]]
[[de:Abdülhamid II.]]
[[et:Abdülhamit II]]
[[el:Αμπντούλ Χαμίτ Β΄]]
[[en:Abdul Hamid II]]
[[es:Abdul Hamid II]]
[[eo:Abd-ul-Hamid la 2-a]]
[[fa:عبدالحمید دوم]]
[[fr:Abdülhamid II]]
[[ko:압뒬하미트 2세]]
[[hy:Աբդուլ Համիդ Բ]]
[[hr:Abdul Hamid II.]]
[[it:Abdul-Hamid II]]
[[he:עבדול חמיד השני]]
[[lv:Abdulhamids II]]
[[hu:II. Abdul-Hamid]]
[[mk:Абдул Хамид II]]
[[mr:अब्दुल हमीद दुसरा, ऑट्टोमन सम्राट]]
[[nl:Abdülhamit II]]
[[ja:アブデュルハミト2世]]
[[no:Abd-ul-Hamid II]]
[[nn:Abd ül-Hamid II]]
[[pl:Abd-ul-Hamid II]]
[[pt:Abd-ul-Hamid II]]
[[ro:Abdul-Hamid al II-lea]]
[[ru:Абдул-Хамид II]]
[[sl:Abdul Hamid II.]]
[[sr:Абдул Хамид II]]
[[sh:Abdul Hamid II.]]
[[sv:Abd ül-Hamid II]]
[[tr:II. Abdülhamit]]
[[uk:Абдул-Гамід II]]
[[zh:阿卜杜勒-哈米德二世]]

Bản mới nhất lúc 13:24, ngày 13 tháng 12 năm 2021

Abdul Hamid II
Sultan của Đế quốc Ottoman
Khalip
Trị vì18761909
Tiền nhiệmMurad V
Kế nhiệmMehmed V
Thông tin chung
Sinh21 tháng 9 năm 1842
Mất10 tháng 2 năm 1918
Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ
Tên đầy đủ
Abdulhamid han bin Abdulmecid
Hoàng tộcNhà Osman
Thân phụAbdul Mejid I
Thân mẫuTir-i Mujgan Kadin Efendi
Tôn giáoHệ phái Sunni của đạo Hồi
Chữ kýChữ ký của Abdul Hamid II

Abdul Hamid II (còn có tên Abdulhamid II hay Abd Al-Hamid II Khan Gazi) (18421918) là vị hoàng đế thứ 34 của Đế quốc Ottoman, đã trị vì từ năm 1876 đến 1909. Dưới thời ông, ông được biết tới như một người cải cách, và đã có nỗ lực trong việc cứu Đế chế Ottoman đang suy tàn. Ông đã hết lòng vì đất nước Thổ, nhưng vì những sai lầm về người Armenia và thái độ tham quyền đã hủy diệt thời kì cải cách của ông sau này. Người kế vị là Mehmed V.

Abdül Hamid II

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Xu bạc 20 kurus Abdul Hamid II, đúc năm 1878

Abdul Hamid ra đời ngày 21 tháng 9 năm 1842. Là con trai của sultan Abdul Mejid I (1839-1861) và Tir-i Mujgan Kadin Efendi. Mẹ ông là người gốc Circassian. Abdul Hamid đã mồ côi mẹ từ khi còn thơ ấu và được nuôi dạy bởi Pristu Kadin, một vương phi của vua cha. Thuở nhỏ, ông là một đứa trẻ ốm yếu và hay bệnh khi trở trời. Thuở nhỏ, ông nhận được một nền giáo dục tốt. Ông đã học chơi đàn pianô. Năm 1867, Abdul Hamid cùng với người chú, vua Abdul Aziz viếng thăm Áo, PhápAnh.

Sultan Abdul Hamid II sống một cuộc sống tự do trước hôn nhân. Sau khi lập gia đình, ông thường ở với gia đình trong thời gian rảnh. Ông cứu nguy đế quốc Ottoman đang suy vong với một triều đình quan tâm đến chính trị và xã hội. Ông thường được xem là một hoàng đế độc tài, nổi tiếng về các cuộc thảm sát người Armenia với quy mô không xác định. Ông trị vì đế quốc Ottoman trong suốt 33 năm.

Abdul Hamid là một vị vua sùng đạo, khoan hòa và phóng khoáng. Điều này được thể hiện qua việc ông đã bỏ tiền ra để lo chi phí cho cuộc chiến chống Hy Lạp, trong khi quân đội Ottoman không đủ tiền. Quân Ottoman đã chiến thắng trong cuộc chiến tranh này.

Abdul Hamid II đã cho thành lập nhiều trường cao đẳng, trường đào tạo về Mỹ thuật, Trường dạy về Tài chính và nông nghiệp. Ngoài ra, ông còn mở nhiều trường tiểu học, đại học, lớp học dành cho ngưới mù và điếc.

Ông đã bỏ tiền ra để xây dựng bệnh viện Sisli Etfal và Ngôi nhà dành cho người nghèo. Ông tuyển một toán lính tài giỏi được gọi là HamidyeIstanbul. Ông mở mang các quốc lộ tới tận nội địa Tiểu Á và thành lập đường sắt kéo dài từ Bagdad tới Medina. Ông còn thành lập một đường tàu điện xuyên suốt các thủ phủ.

Ông bị cuộc cách mạng của Nhóm thanh niên Thổ Nhĩ Kỳ lật đổ ngày 27 tháng 4 năm 1909. Sau đó, ông chạy trốn sang Salonika. Sau khi quân Hy Lạp chiếm Salonika năm 1912, cựu hoàng quay về Istanbul. Vào những ngày cuối đời, cựu hoàng chạm khắc đồ nội thất và viết hồi ký trong khi bị giam lỏng tại Điện Belerbeyi - nơi ông qua đời ngày 10 tháng 2 năm 1918.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]